Sự cố và cách xử lý

Hiện tượng kiềm hóa và hoa muối:

  • Hiện tượng:
  • – Màu bị bạc thành từng vết loang lổ, không có ranh giới rõ rệt, Các vết bạc màu thường có màu trắng hoặc vàng nhạt.
    – Thường thấy trên tường có các vết nứt ,hay bị ngấm ẩm.
    – Các khu vực thường quan sát thấy sự cố: Chân tường, các vết tường nứt, bể nước, ống nước ngầm, nền bê tông nơi tiếp giáp giữa 2 tầng, sân thượng…
  • Nguyên nhân:
    – Sơn được thi công khi tường chưa đạt độ khô cần thiết ( độ ẩm tường dưới 16% hoặc thi công từ 24-28 ngày sau khi tô hồ )
    – Không dùng sơn lót hoặc sơn lót không chống kiềm.
    – Tường có vết nứt và bị ngấm ẩm từ bên ngoài vào cũng sẽ gây ra hiện tượng kiềm hóa
  • Biện pháp phòng ngừa:
    – Bảo đảm bề mặt tường đạt độ khô cần thiết (độ ẩm dưới 16% hoặc chờ 28 ngày sau khi tô hồ). Cần có biện pháp che chắn khi trời mưa. Và có biện pháp thích hợp để làm khô tường khi cần tiến độ gấp ( dùng quạt công nghiệp…)
    – Xử lý chống thấm các khu vực dễ bị ngấm ẩm (lan can, bồn hoa, chân tường…)
    – Luôn xử dụng sơn lót chống kiềm
    – Tuân thủ đúng các hướng dẫn thi công ( tỷ lệ pha nước, thời gian giữa các lớp sơn, điều kiện thời tiết…) Biện pháp khắc phục:
    – Xả nhám bề mặt sơn cũ để cho hơi nước thoát ra (4-6 tuần). Xử lý triệt để các nguồn gây ẩm (vết nứt, nơi có độ ẩm cao…)
    – Làm vệ sinh bề mặt sạch sẽ, loại bỏ muối, bụi, các chất dầu mỡ bằng phương pháp thích hợp
    – Tiến hành sơn lại theo hệ thống

Hiện tượng nứt nẻ:

  • Hiện tượng và nguyên nhân:

Bề mặt tường bị nứt nẻ và sử dụng không đúng loại sơn để che đậy khiếm khuyết của nó.

Sử dụng sơn kém chất lượng có hàm lượng bột độn và bột màu nhiều, chất tạo màng ít.

Pha loãng làm màng sơn mỏng đi và giảm độ bền.

Hai lớp sơn không cùng loại sẽ không đàn hồi cùng độ.

Lớp bột trét không đạt chất lượng làm bề mặt nứt nẻ.2. Cách đề phòng:

Lựa chọn đúng loại sơn cho từng loại bề mặt, tốt nhất là dùng sơn chất lượng cao.

Hệ thống thi công đúng và hoàn chỉnh.

Thi công đúng độ dày, màng sơn khô khoảng 35- 40 micron/ lớp.

Không pha loãng sơn.

  •  Cách khắc phục:
    Mở rộng khe nứt.
    Trám trét bằng keo chuyên dụng.
    Sơn lại theo đúng hệ thống được giới thiệu.

Hiện tượng phồng rộp và bong tróc:

  • Hiện tượng và nguyên nhân:

Xử lý bề mặt chưa tốt như bị phấn, quá trơn láng, bị nước, dầu mỡ, bụi bẩn…

Thi công không đúng hệ thống, ví dụ như không sử dụng sơn lót kháng kiềm đối với bề mặt bị phấn, ngoài trời.

Do độ phồng nói trên.

Chồng lớp sơn sau lên một lớp sơn trước không bám chắc.

Lớp tường bị phấn, không có sơn lót làm cho lớp sơn muối bong ra.2. Cách đề phòng:

Xử lý bề mặt thật cẩn thận trước khi sơn.

Thi công đúng hệ thống sơn được giới thiệu.

  • 3. Cách khắc phục:
    Xả sạch những chỗ sơn bị bong tróc hoặc không bám dính tốt.
    Làm mờ nếu bề mặt cần sơn bị láng, bóng quá mức.
    Thi công đúng hệ thống sơn đề nghị với lớp lót kháng kiềm Lukas

Hiện tượng nấm mốc và rong rêu:

  • Hiện tượng và nguyên nhân:

Tường xây trát còn ẩm ướt gây nấm mốc.

Bề mặt không được xử lý trước nên các bào tử nấm mốc còn lưu lại và phát triển thành từng mảng trên tường, vữa phía bên trong và đâm xuyên qua màng sơn.

Thi công màng sơn quá mỏng không đủ chất diệt nấm mốc.

Sử dụng sơn nội thất cho ngoại thất.2. Cách đề phòng:

Cần xử lý bề mặt với chất chống nấm mốc trước khi sơn.

Thi công đúng tiêu chuẩn ( màng sơn khô dày khoảng 35- 40 micron/ lớp)

  • Cách khắc phục:
    Xả sạch nấm mốc.
    Lăn một hoặc hai lớp chất chống nấm mốc, để khô, dùng nước rửa sạch trước khi lăn sơn phủ.
    Thi công hai lớp lót và hai lớp phủ.

Hiện tượng mất màu:

  • Hiện tượng và nguyên nhân:

Người thi công tự ý pha loãngsơn, làm cho sơn bị gẫy các liên kết tạo màng và phá sự kết dính của các hạt màu với màng sơn dẫn đến bột màu rơi mất.

Người thi công không sử dụng đúng loại sơn, ví dụ dùng sơn nội thất để sơn ngoại thất.

Bị chảy kiềm hoặc bị muối hoá.

  • Cách đề phòng:

Sử dụng sơn chất lượng cao.
Sử dụng loại sơn thích hợp cho bề mặt thi công,  không dùng sơn nội thất để sơn ngoại thất.
Chỉ sơn khi bề mặt đạt độ ẩm cho phép ( 8- 10%).
Sử dụng đúng hệ thống sơn tránh độ chảy kiềm, muối hoá.

  • Cách khắc phục:

Xả nhẹ và làm sạch bề mặt, không để bám bụi bẩn, dầu mỡ, muối…..
Thi công lại sơn theo đúng hệ thống sơn đề nghị.
Trường hợp bị chảy kiềm phải sử dụng sơn lót có đặc tính chống kiềm

  • Các lỗi kỹ thuật thường xảy ra đối với sơn nước: 
    1. Màng sơn bị rỗ:Hiện tượng : Trên bề mặt màng sơn có những hạt hoặc rỗNguyên nhân :

      + Trường hợp có hạt :

      Do có lẫn những vẩy hoặc những mẩu sơn khô. Vì các nguyên nhân sau :

      – Sơn bị khô trên thành vật chứa sơn khi thi công hay do bụi bẩn bắn vào .

      – Sau khi thi công lần trước không rửa thật sạch dụng cụ thi công, để các vảy sơn sót lại .

      – Vệ sinh bề mặt không kỹ, để lại trên bề mặt nhiều bụi (sau khi xả nhám lớp mastic) .

      +Trường hợp có lỗ :

      – Do pha sơn quá loãng đã tạo ra nhiều bọt khí. Khi thi công thì bọt khí hiện diện trên màng sơn. Khi khô

      vỡ ra tạo thành lỗ .

      – Nếu là sơn dung môi – sơn dầu -thì do xử lý bề mặt cần sơn không kỹ .  2.Màng sơn bị nhăn

      Hiện tượng : Sau khi khô màng sơn bị nhăn nheo, sần sùi ,không mượt , phẳng .

      Nguyên nhân : – Con lăn (roller) không thích hợp : Con lăn có lông quá dài sẽ tạo nên bề mặt có vân lớn, sần sùi .

      – Sơn dày quá hoặc sơn không đều, chỗ dày, chỗ mỏng làm cho sơn không khô cùng lúc. Bề mặt bên ngoài

      khô trước, lớp bên trong vẫn chưa kịp khô nên bề mặt ngoài bị nhăn.

      – Sơn dưới trời nắng gắt, lớp ngoài bị khô quá nhanh ,lớp bên trongchưa kịp khô nên bề mặt ngoài bị nhăn.

      – Sơn xong gặp trời lạnh, nhiệt độ giảm đột ngột cũng làm cho lớp trong khô chậm và lớp ngoài khô nhanh.

      3.3. Màu sơn không đồng nhất

      Hiện tượng : Khi chỉ dùng một loại sơn màu nhưng không đều màu

      Nguyên nhân : – Do không khuấy đều thùng sơn trước khi lăn.

      – Thợ thi công không đều tay.

      – Dụng cụ thi công khác nhau .

      – Dặm vá không khéo léo.

      – Mỗi lần thi công, sơn được pha loãng với tỷ lệ khác nhau .

      3.4.  Sự phấn hóa

      Hiện tượng : Bề mặt màng sơn có bột trắng (dạng phấn)

      Nguyên nhân : – Dùng loại sơn rẻ tiền , tỷ lệ chất độn / chất tạo màng cao .

      – Tia tử ngoại và thời tiết ảnh hưởng xấu đến màng sơn .

      – Do pha sơn quá loãng làm giảm độ kết dính của sơn .

      3.5. Màng sơn bị phồng rộp

      Hiện tượng : Sau khi khô, hình thành túi (bóng) khí trong màng sơn .

      Nguyên nhân : – Do bề mặt cần sơn thường xuyên bị ẩm ướt

      – Do thi công trên bề mặt quá ẩm .

      – Điều kiện thi công không đảm bảo : nhiệt độ thấp , thời tiết quá ẩm ướt .

      – Thời gian sơn cách lớp quá ngắn .

      – Đối với sơn dung môi : Do nhiệt độ quá cao dung môi bay hơi nhanh nên màng sơn chưa liên kết .

      3.6. Màng sơn bị bong tróc

      Hiện tượng : Sau khi khô , màng sơn bị bong tróc . Có hai hiện tượng :

      * Tróc toàn bộ lớp màng .

      * Tróc 1 hoặc hơn 1 lớp màng

      Nguyên nhân : – Xử lý bề mặt không tốt , còn bụi bám hay các chất làm giảm độ bám dính như dầu, mỡ, sáp …

      – Thi công không đúng hệ thống, không sử dụng sơn lót …

      – Do màng sơn đã bị phồng rộp hoặc phấn hóa.

      – Dùng lớp sơn hệ dung môi mạnh hơn hệ dung môi của lớp sơn trước.

      – Thi công dưới điều kiện sự tạo màng bị cản trở như nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp hoặc có nhiều gió

      làm cho màng sơn bay hơi quá nhanh .

      3.7. Màng sơn bị nứt nẻ

      Hiện tượng : Sau khi khô, màng sơn xuất hiện những vết rạn, vết nứt .

      Nguyên nhân : – Sử dụng loại sơn rẻ tiền, chất lượng quá thấp .

      – Pha quá loãng hoặc lăn sơn quá mỏng .

      – Dùng hai lớp sơn có độ co dãn khác nhau .

      – Sử dụng lớp mastic không đạt chất lượng, dễ bị răn, nứt .

      – Kết cấu vật cần sơn yếu. Ví dụ như móng bị lún, tường bị xé .

      3.8. Màng sơn bị rêu , mốc

      Hiện tượng : Sau khi khô, trên màng sơn những đốm, vệt mốc đem , xanh …

      Nguyên nhân : – Do bề mặt cần sơn bị ẩm .

      – Sơn lớp sơn lên bề mặt đã bị mốc sẵn mà không qua xử lý .

      – Sơn lớp sơn quá mỏng hoặc chỉ sơn 1 lớp, không đủ lượng chất chống mốc cần thiết .

      – Dùng sơn nội thất đem sơn ngoại thất .


      3.9. Màng sơn bị mất màu

      Hiện tượng : Sau khi khô một thời gian,màng sơn bị nhạt màu hoặc mất hẳn màu

      Nguyên nhân : Màng sơn bị phân hủy dưới tác dụng của tia tử ngoại và nhiệt độ cao .

      – Dùng sơn nội thất đem sơn cho ngoại thất .

      – Bị cháy do kiềm hóa : do không dùng lớp sơn lót chống kiềm .

      – Nhà sản xuất dùng màu không phù hợp mục đích sử dụng .

      3.10. Màng sơn bị cháy kiềm (kiềm hóa)

      Hiện tượng : Màng sơn bị mất màu, có những đốm loang .

      Nguyên nhân : – Do độ kiềm của hồ, vữa quá cao tấn công vào lớp màng sơn, làm suy yếu chất kết dính, dẫn đến mất

      màu và xuống cấp toàn bộ màng sơn .

      – Do lớp hồ vữa quá tươi hoặc lớp mastic có độ kiềm cao .

      – Không dùng lớp sơn lót chống kiềm .

      3.11. Màng sơn bị muối hóa

      Hiện tượng : Bề mặt màng sơn có một lớp chất trắng như muối, thường gặp nhất là sơn màu đậm .

      Nguyên nhân : – Do thi công trên bề mặt tường mới và ẩm .

      – Sự hình thành muối canxi CaCO 3 do ẩm và mưa đọng lại trên bề mặt màng sơn .

      3.12. Màng sơn bị Xà phòng hóa

      Hiện tượng : Bề mặt màng sơn bị nhớt và biến màu , thường xảy ra ở sơn dung môi .

      Nguyên nhân : – Do hồ vữa mới có độ kiềm cao phản ứng với sơn

      – Do xà phòng hoặc kiềm đọng lại trên màng sơn một thời gian dài .

      3.13. Màng sơn bị lệch màu

      Hiện tượng : Khi dặm vá bị lệch màu

      Nguyên nhân : – Do sử dụng sơn khác màu để dặm vá .

      – Lớp lót không đều hoặc không lót , nên khi dặm vá giống như sơn lớp thứ hai lê lớp thứ nhất .

      – Sử dụng dụng cụ thi công khác nhau để dặm vá .

      – Nhiệt độ khi dặm vá khác với khi sơn các lớp sơn trước

      – Người thi công có tay nghề kém .

      – Nhà sản xuất kiểm soát màu không kỹ .

      3.14. Màng sơn có độ phủ kém

      Hiện tượng : Bề mặt màng sơn không che phủ hết lớp nền .

      Nguyên nhân : – Pha sơn quá loãng .

      – Sử dụng loại sơn rẻ tiền .

      – Gia công không đúng theo quy trình .

      – Tay nghề thi công thấp , lăn không đều .

      3.15. Màng sơn bị chảy

      Hiện tượng : Bề mặt màng sơn không bằng phẳng .

      Nguyên nhân : – Do vệ sinh bề mặt cần sơn không kỹ , còn sót lại nhiều bụi của lớp mastic .

      – Pha sơn quá loãng .

      – Tay nghề thi công kém .

      B – Các lỗi kỹ thuật thường xảy ra đối với lớp mastic:

      1. Lớp mastic bị bụi phấn

      Nguyên nhân : + Do bề mặt áp dụng bị quá khô, nước trong hỗn hợp nhão đã bị hút hết vào bề mặt , do đó quá

      trình ninh kết (chín) của hỗn hợp không xảy ra nên lớp mastic biến thành bụi phấn.

      + Có thể khi pha trộn đã dùng lượng nước quá thấp cộng với việc trộn không đều cũng gây ra hiện

      tượng trên

      + Cũng có thể khi pha trộn xong đã thi công ngay, không chờ cho hóa chất phát huy tác dụng 
      Khắc phục : 
      Buộc phải cạo bỏ hết lớp mastic này, làm sạch bụi bám bằng nước và chổi cỏ

      Chuẩn bị bề mặt thật kỹ, nếu bề mặt khô quá thì nên làm ẩm. Lượng nước pha trộn cần theo đúng tỷ lệ

      là nước 1 : bột 3 (trong khoảng 16 – 18 lít nước sạch cho 1 bao 40 kg) . Trộn cho thật kỹ và chờ ít

      nhất là từ 7 đến 10 phút cho hóa chất phát huy tác dụng, sau đó quậy lại một lần nữa rồi mới bắt đầu

      thi công

      2. Lớp mastic bị nứt chân chim

      Nguyên nhân : Do lớp mastic này đã được trét quá dày, vượt quá độ dày cho phép là 3 mm

      Khắc phục : Cạo bỏ hết những chỗ nứt chân chim. Nếu bề mặt vùng đó mà lõm sâu quá, thì nên dùng hồ ximăng tô

      thêm cho tương đối phẳng , rồi trét lớp mastic mới.

 

0+

KHÁCH HÀNG TIN TƯỞNG

0+

ĐƠN VỊ ĐỐI TÁC

0+

SẢN PHẨM ĐA DẠNG

0+

Năm kinh nghiệm

KHÁCH HÀNG ĐÁNH GIÁ